TỔNG QUAN GIÁO DỤC, KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
NĂM 2021
Giáo
dục
Năm học 2021 - 2022, tỉnh
Vĩnh Phúc có 177 trường mầm non, gồm 163 trường
công lập và 14 trường ngoài công lập (tăng 01
trường ngoài công lập so với năm học trước);
toàn tỉnh có 323 trường phổ thông, bao gồm: 145
trường tiểu học (TH), 132 trường trung học
cơ sở (THCS), 29 trường trung học phổ thông
(THPT), 16 trường phổ thông cơ sở (liên cấp 1
- 2) và 01 trường trung học (liên cấp 2 - 3).
Đầu
năm học 2021 - 2022, tỉnh có 5.543 giáo viên mầm non
(tăng 7,99% so với thời điểm đầu
năm học 2020 - 2021); số giáo viên phổ thông trực
tiếp giảng dạy là 10.157 người (giảm 0,49%);
bao gồm: 4.785 giáo viên TH, 3.531 giáo viên THCS và 1.841 giáo viên
THPT. Có 83,92% giáo viên có tŕnh độ đào tạo đạt
chuẩn và trên chuẩn.
Năm học 2021 - 2022, toàn tỉnh
có 78.059 trẻ em đi học mầm non (giảm 2,9% so với
năm học trước), nguyên nhân giảm chủ yếu
do năm học 2021 - 2022 ảnh hưởng của dịch
bệnh Covid-19, nhiều gia đ́nh có người trông giữ
đă không cho trẻ đi học; có 245.431 học sinh phổ
thông (tăng 5,2%); bao gồm: 129.510 học sinh TH, 82.458 học
sinh THCS và 33.463 học sinh THPT.
Trong năm học, số học
sinh b́nh quân một giáo viên bậc mầm non là 14 học
sinh/giáo viên, cấp TH là 27 học sinh/giáo viên, cấp THCS là
23 học sinh/giáo viên và cấp THPT là 18 học sinh/giáo viên.
Năm 2021, trên địa bàn
tỉnh có 36 cơ sở tham gia hoạt động giáo dục
nghề nghiệp; trong đó, có 07 trường cao đẳng,
03 trường trung cấp, 20 trung tâm giáo dục nghề
nghiệp và 06 cơ sở khác.
Tổng số giáo viên, giảng
viên của các cơ sở dạy nghề trên địa
bàn tỉnh năm 2021 là 1.942 người; trong đó, giảng
viên dạy trường cao đẳng là l.209 người,
giáo viên dạy trường trung cấp là 52 người,
có 681 giáo viên dạy ở các trung tâm giáo dục nghề nghiệp
và cơ sở dạy nghề khác.
Quy mô đào tạo trong hệ
thống giáo dục nghề nghiệp năm 2021 của tỉnh
Vĩnh Phúc đạt 41.823 người; trong đó, số
học sinh, sinh viên học các trường cao đẳng
và trung cấp là 30.290 người, chiếm 72,42%; học
sinh, sinh viên nữ có 12.012 người, bằng 28,72%. Trong
năm học 2021, có 23.378 học sinh, sinh viên tốt nghiệp,
bao gồm 12.889 người tốt nghiệp các trường
cao đẳng, 110 người tốt nghiệp các trường
trung cấp và 10.379 người tốt nghiệp ở trung
tâm giáo dục nghề nghiệp và cơ sở dạy nghề
khác.
Năm
học 2021-2022, trên địa bàn tỉnh có 03 trường
đại học với tổng số giảng viên là 879
người (giảm 2,98% so với năm học 2020-2021);
gồm có 791 giảng viên công lập và 88 giảng viên ngoài
công lập. Tổng số sinh viên đang theo học là
28.919 người (tăng 26,3% so với năm học
trước); trong đó, số sinh viên nữ là 16.973
người (bằng 58,69%). Năm 2021, có 3.428 sinh viên tốt
nghiệp (giảm 19,36% so với năm học trước).
Khoa
học công nghệ
Năm 2021, trên địa bàn tỉnh có 26 tổ chức khoa học
công nghệ theo quy định tại Thông tư
15/2018/TT-BKHCN chủ yếu là tổ chức dịch vụ
khoa học công nghệ (21/26 tổ chức). Kinh phí chi cho
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đạt
45,64 tỷ đồng. Trong đó, nguồn
kinh phí từ ngân sách nhà nước địa phương
28,7 tỷ đồng, chiếm 62,88% trong tổng chi; chi cho
nghiên cứu ứng dụng 29,7 tỷ đồng, chiếm
65,07% tổng chi; c̣n lại là chi cho sản xuất thực
nghiệm.
EDUCATION, SCIENCE AND TECHNOLOGY
IN 2021
Education
In the 2021-2022 school year, Vinh Phuc province had 177
preschools, including 163 public schools and 14 non-public schools (an increase
of 01 non-public school compared to the previous school year); The province had
323 high schools, including 145 primary schools, 132 lower secondary schools,
29 upper secondary schools 16 high schools (inter-primary and lower secondary
school) and 01 high school (inter-lower and upper secondary school).
At the beginning of the 2021-2022 school year, the province had
5,543 preschool teachers (an increase of 7.99% compared to the beginning of the
2020-2021 school year); the number of general school teachers directly teaching
was 10,157 people (decreased by 0.49%); including 4,785 primary school
teachers, 3,531 lower secondary school teachers and 1,841 upper secondary
school teachers. There were 83.92% of teachers with and training qualifications
standard and over.
In the school year 2021-2022,
the province had 78,059 children attending preschool (a decrease of 2.9%
compared to the previous school year), the decrease was mainly due to the
impact of the Covid-19 pandemic in the 2021-2022 school year, many families
with caregivers did not send the child to school; there were 245,431 general
school students (up 5.2%); including: 129,510 primary school students, 82,458
lower secondary school students and 33,463 upper secondary school students.
During the school year, the average number of students per
teacher in preschool, primary school, lower secondary school
and upper secondary school was 14, 27, 23 and 18 respectively.,
In 2021, the province had 36 institutions participating in
vocational education activities; in which, there were 07 colleges, 03
intermediate schools, 20 vocational education centers and 06 other
establishments.
The total number of teachers and lecturers of vocational
training institutions in the province in 2021 was 1,942 people; in which,
college teachers were l.209 people, secondary school teachers were 52 people,
vocational education centers and other vocational training institutions were
681 people.
Training scale in the vocational education system in 2021 of
Vinh Phuc province reached 41,823 people; in which, the number of pupils and
students studying at colleges and intermediate schools was 30,290 people,
accounting for 72.42%; there were 12,012 female students, equal to 28.72%. In
the academic year 2021, there were 23,378 students and graduates, including
12,889 graduates from colleges, 110 graduates from intermediate schools and
10,379 graduates from vocational education centers and teaching establishments.,.
In the academic year 2021-2022, there were 03 universities in
the province with a total number of lecturers of 879 people (a decrease of
2.98% compared to the academic year 2020-2021); including 791 public lecturers
and 88 non-public lecturers. The total number of students was 28,919
(increasing by 26.3% compared to the previous academic year); in which, the number
of female students was 16,973 people (equivalent to 58.69%). In 2021, there were
3,428 graduates (decreased by 19.36% compared to the previous academic year).
Science and technology
In 2021, the province had 26 science and technology
organizations as prescribed in Circular 15/2018/TT-BKHCN, mainly science and
technology service organizations (21/26 organizations). Expenditure for
scientific research and technological development reached 45.64 billion VND. In
which, funding from the local state budget was 28.7 billion VND, accounting for
62.88% of the total expenditure; expenditure on applied research was 29.7
billion VND, accounting for 65.07% of total expenditure; the rest was spent on
experimental production.