GIẢI
THÍCH THUẬT NGỮ, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH MỘT
SỐ CHỈ TIÊU THỐNG KÊ
DÂN SỐ VÀ LAO ĐỘNG
DÂN SỐ
Dân số trung bình
là số lượng dân số tính bình quân
cho cả một thời kỳ (thường là một
năm), được tính theo công thức sau:
Pt
= P0 × ert
Trong
đó:
- Pt:
Dân số trung b́nh năm cần tính;
- P0:
Dân số năm gốc;
- e:
Cơ số lô-ga-rit tự nhiên, e = 2,71828;
- r: Tỷ lệ
tăng dân số của thời điểm cần tính so với
thời điểm gốc;
- t:
Thời gian từ thời điểm gốc đến thời
điểm cần tính
(số năm cần tính).
Dân số thành thị là
dân số của các đơn vị lănh thổ được
Nhà nước quy định là khu vực thành thị
(phường và thị trấn).
Dân số nông thôn là dân số
của các đơn vị lănh thổ được Nhà
nước quy định là khu vực nông thôn (xă).
Mật độ
dân số là số dân
tính bình quân trên một kilômét vuông diện
tích lãnh thổ, được tính
bằng cách chia dân số (thời điểm
hoặc bình quân) của một vùng dân cư nhất
định cho diện tích lănh thổ của vùng
đó. Mật độ dân số
có thể tính cho từng tỉnh, từng
huyện, từng xã, v.v... nhằm phản ánh tình hình phân
bố dân số theo địa lý vào một
thời gian nhất định.
Mật độ dân số (người/km2) |
= |
Dân số (người) |
Diện tích lănh thổ (km2) |
Tỷ
số giới tính của dân số phản ánh số lượng nam
giới tính trên 100 nữ giới. Tỷ số
giới tính của dân số được xác
định theo công thức sau:
Tỷ số
giới tính của dân số |
= |
Tổng số nam |
× 100 |
Tổng số nữ |
Tỷ suất sinh thô là
chỉ tiêu đo lường mức sinh của dân
số, một trong hai thành phần của tăng
tự nhiên dân số. Tỷ suất sinh thô lớn
hay nhỏ có ảnh hưởng đến quy mô,
cơ cấu và tốc độ tăng dân số.
Tỷ suất sinh thô cho biết cứ 1.000 dân, có
bao nhiêu trẻ em sinh ra sống trong thời kỳ nghiên cứu.
Trong đó:
CBR: Tỷ suất sinh thô;
B: Tổng số
sinh trong thời kỳ nghiên cứu;
P: Dân số có đến
thời điểm nghiên cứu.
Tổng tỷ suất sinh (TFR) phản ánh số con đã
sinh ra sống tính bình quân trên một phụ nữ
(hoặc một nhóm phụ nữ) trong suốt
thời kỳ sinh đẻ nếu người phụ
nữ (hoặc nhóm phụ nữ) đó trải qua các
tỷ suất sinh đặc trưng của thời kỳ nghiên cứu đã cho trong suốt
thời kỳ sinh đẻ (15 tuổi đến 49 tuổi).
Trong
trường hợp tỷ suất sinh đặc
trưng được tính cho các nhóm (khoảng
tuổi của mỗi nhóm là 5 tuổi) thì số “i”
biểu thị 7 nhóm tuổi, gồm: 15-19, 20-24, 25-29, 30-34,
35-39, 40-44 và 45-49. Tổng tỷ suất sinh được
tính theo công thức:
Trong đó:
TFR: Tổng
tỷ suất sinh;
Bi:
Số trẻ sinh ra sống trong thời kỳ nghiên cứu
của những bà mẹ thuộc nhóm tuổi
i;
i:
Nhóm tuổi thứ i;
Wi:
Số phụ nữ ở nhóm tuổi thứ i
có đến thời điểm nghiên cứu.
Hệ
số 5 trong công thức trên nhằm áp dụng cho
tỷ suất bình quân của nhóm 5 độ tuổi
liên tiếp sao cho TFR tương xứng với tổng
các tỷ suất đặc trưng từng
độ tuổi nêu trong công thức trên.
Tỷ suất chết thô là một trong hai thành phần của
tăng tự nhiên dân số. Tỷ suất chết thô lớn
hay nhỏ có ảnh hưởng đến quy mô, cơ cấu
và tốc độ tăng dân số. Tỷ suất
chết thô cho biết cứ 1.000 dân, có bao nhiêu
người bị chết trong thời kỳ nghiên cứu.
Công thức tính:
Trong
đó:
CDR: Tỷ suất chết thô;
D: Tổng số
người chết trong thời kỳ nghiên cứu;
P: Dân số có đến thời điểm nghiên cứu.
Tỷ suất chết của trẻ em dưới
1 tuổi là số đo mức
độ chết của trẻ em trong năm đầu
tiên của cuộc sống, được định
nghĩa là số trẻ em dưới 1 tuổi chết
tính b́nh quân trên 1.000 trẻ em sinh ra sống trong thời kỳ
nghiên cứu.
Trong
đó:
IMR: Tỷ suất chết của
trẻ em dưới 1 tuổi;
D0: Số
trẻ em chết ở độ tuổi dưới 1 tuổi
trong thời kỳ nghiên cứu;
B: Tổng số trường hợp
sinh ra sống trong thời kỳ nghiên cứu.
Tỷ suất chết của trẻ em dưới
5 tuổi là số đo mức
độ chết của trẻ em trong 5 năm đầu
tiên của cuộc sống, được định
nghĩa là số trẻ em dưới 5 tuổi chết
tính b́nh quân trên 1.000 trẻ em sinh ra sống trong thời kỳ
nghiên cứu.
Trong
đó:
U5MR: Tỷ suất chết của
trẻ em dưới 5 tuổi;
5D0: Số trẻ em chết
ở độ tuổi dưới 5 tuổi trong thời
kỳ nghiên cứu;
B: Tổng số trường hợp
sinh ra sống trong thời kỳ nghiên cứu.
Tỷ lệ tăng dân số
tự nhiên là tỷ lệ phần ngh́n giữa mức chênh
lệch của số sinh và số chết so với dân số
trong thời kỳ nghiên cứu, hoặc bằng hiệu
số giữa tỷ suất sinh thô với tỷ
suất chết thô của dân số trong thời kỳ nghiên cứu.
Trong đó:
NIR: Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên;
B: Số sinh trong thời
kỳ nghiên cứu;
D: Số chết
trong thời kỳ nghiên cứu;
P: Dân số có đến thời điểm nghiên cứu;
CBR: Tỷ suất sinh
thô;
CDR: Tỷ suất
chết thô.
Tuổi thọ trung b́nh tính từ lúc sinh phản ánh triển vọng một
người mới sinh có thể sống
được bao nhiêu năm nếu như mô hình
chết hiện tại
được tiếp tục duy tŕ, đây là
chỉ tiêu thống kê chủ yếu của Bảng
sống.
Trong đó:
e0: Tuổi
thọ trung bình tính từ lúc sinh
(đơn vị tính: năm);
T0: Tổng
số năm của những người
mới sinh trong Bảng sống sẽ tiếp tục
sống được;
lo: Số người sống
đến độ tuổi 0 của Bảng sống
(tập hợp sinh ra sống ban đầu
được quan sát);
Tuổi thọ
trung bình tính từ lúc sinh là một
trong những chỉ tiêu tổng hợp
được tính từ Bảng sống.
Bảng sống
là bảng thống kê bao gồm những chỉ
tiêu biểu thị khả năng sống của dân số
khi chuyển từ độ tuổi này sang
độ tuổi khác và mức độ chết
của dân số ở các độ tuổi
khác nhau. Bảng sống cho biết từ một
tập hợp sinh ban đầu (cùng một
đoàn hệ), sẽ có bao nhiêu người
sống được đến 1 tuổi, 2 tuổi,
..., 100 tuổi,…; trong số đó có bao nhiêu
người ở mỗi độ tuổi nhất
định bị chết và không sống
được đến độ tuổi sau; những người
đã đạt được một độ
tuổi nhất định sẽ có xác suất
sống và xác suất
chết như thế nào; tuổi thọ trung bình
trong tương lai là bao nhiêu.
Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở
lên biết chữ phản ánh tŕnh
độ về biết
đọc biết viết của
dân số, phục vụ việc đánh giá trình
độ phát triển của một quốc gia,
một vùng hay một địa phương.
Chỉ tiêu này
được tính là tỷ lệ giữa số
người từ 15 tuổi trở lên tại
thời điểm nhất định biết
chữ (có thể đọc, viết và
hiểu được một câu đơn giản
bằng chữ quốc ngữ, chữ dân
tộc hoặc chữ nước ngoài) so với
tổng dân số từ 15 tuổi trở lên tại
thời điểm đó.
Tỷ lệ dân
số từ 15 tuổi |
= |
Số
người từ 15 tuổi trở lên biết
chữ |
× 100 |
Tổng số dân
số từ 15 tuổi trở lên |
Tuổi kết hôn trung bình lần đầu: Chỉ tiêu phản ánh số năm độc
thân trung b́nh của một đoàn hệ giả định
đă sống độc thân trước khi kết hôn lần
đầu, với giả định rằng tỷ trọng
độc thân theo độ tuổi của đoàn hệ
này giống như kết quả thu được tại
thời điểm điều tra.
LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM
Lực lượng lao động
bao gồm những
người từ đủ 15 tuổi trở lên có việc
làm (đang làm việc) hoặc thất nghiệp trong thời
kỳ tham chiếu (7 ngày trước thời điểm
quan sát).
Số lao động đang
làm việc trong nền kinh tế: Chỉ
tiêu phản ánh những người từ 15 tuổi trở
lên có việc làm trong thời kỳ tham chiếu (7 ngày
trước thời điểm quan sát).
Số lao động
đang làm việc trong nền kinh tế là những người từ 15 tuổi trở
lên trong thời kỳ tham chiếu (7 ngày trước thời
điểm quan sát) có làm bất cứ việc ǵ (không bị
pháp luật cấm) từ 1 giờ trở lên để tạo
ra các sản phẩm hàng hóa hoặc cung cấp các dịch vụ
nhằm mục đích tạo thu nhập cho bản thân và
gia đ́nh.
Người
đang làm việc bao gồm cả những người
không làm việc trong tuần nghiên cứu nhưng đang có
một công việc và vẫn gắn bó chặt chẽ với
công việc đó (vẫn được trả
lương/công trong thời gian không làm việc hoặc chắc
chắn sẽ quay trở lại làm sau thời gian không quá
1 tháng).
Bên cạnh đó,
những trường hợp cụ thể sau đây đều
được coi là người đang làm việc (có việc
làm):
(1) Những người đang tham gia các hoạt
động tập huấn, đào tạo hoặc các hoạt
động nâng cao kỹ năng do yêu cầu của công việc
trong cơ sở tuyển dụng;
(2) Những người
học việc, tập sự (kể cả bác sĩ thực
tập) làm việc và có nhận được tiền
lương, tiền công;
(3) Những người
làm việc trong các hộ/cơ sở kinh tế của
chính họ để sản xuất ra các sản phẩm
hàng hóa và cung cấp dịch vụ;
(4) Những người
làm việc v́ mục đích tiền công, tiền
lương hoặc lợi nhuận nhưng các khoản tiền
lương, tiền công và lợi nhuận đó có thể
không trả trực tiếp cho họ mà được tích
lũy vào thu nhập chung của gia đ́nh họ. Những
người này bao gồm:
(i) Người làm việc
trong các đơn vị kinh doanh được tổ chức
bởi 1 thành viên gia đ́nh đang sống cùng hộ hoặc
khác hộ;
(ii) Người thực hiện
các phần việc, nhiệm vụ của 1 công việc làm
công ăn lương được tổ chức bởi
1 thành viên gia đ́nh đang sống cùng hộ hoặc khác hộ.
Tỷ lệ lao
động đang làm việc trong nền kinh tế đă
qua đào tạo là chỉ tiêu phản
ánh tỷ lệ so sánh số lao động đang làm việc
đă qua đào tạo với tổng số lao động
đang làm việc trong kỳ.
Tỷ lệ lao động
|
= |
Số người
đang làm việc |
× 100 |
Tổng số lao
động |
Số lao động
đang làm việc trong nền kinh tế đă qua đào tạo
bao gồm những người thỏa măn cả hai điều
kiện sau đây:
- Đang làm việc
trong nền kinh tế;
- Đă được
đào tạo ở một trường hay một cơ sở
đào tạo chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ thuộc
Hệ thống giáo dục quốc dân từ 3 tháng trở
lên, đă tốt nghiệp, được cấp bằng/chứng
chỉ chứng nhận đă đạt một tŕnh độ
chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ nhất định,
bao gồm: sơ cấp nghề,
trung cấp nghề, cao đẳng nghề, trung cấp
chuyên nghiệp, cao đẳng chuyên nghiệp, đại học
và trên đại học (thạc sỹ, tiến sỹ, tiến
sỹ khoa học).
Số người thất nghiệp là những người từ 15 tuổi trở
lên, trong kỳ tham chiếu đă hội đủ các yếu
tố sau đây: (i) hiện không làm việc; (ii) đang t́m
kiếm việc làm; (iii) sẵn sàng làm việc.
Số người thất nghiệp
c̣n bao gồm những người hiện không có việc
làm và sẵn sàng làm việc nhưng trong kỳ tham chiếu
không t́m việc do:
- Đă chắc chắn có
được công việc hoặc hoạt động sản
xuất kinh doanh để bắt đầu làm việc sau
thời kỳ tham chiếu;
- Phải tạm nghỉ (không
được nhận tiền lương, tiền công hoặc
không chắc chắn quay trở lại làm công việc
cũ) do cơ sở bị thu hẹp hoặc ngừng sản
xuất;
- Đang trong thời gian nghỉ
thời vụ;
- Bận việc đột xuất
của gia đ́nh hoặc ốm, đau tạm thời.
Tỷ lệ thất
nghiệp: Chỉ tiêu biểu hiện
tỷ lệ so sánh số người thất nghiệp với
lực lượng lao động.
Tỷ lệ thất
nghiệp (%) |
= |
Số người thất
nghiệp |
× 100 |
Lực lượng
lao động |
Số người thiếu việc làm là những người làm việc
dưới 35 giờ, mong muốn và sẵn sàng làm thêm giờ
trong kỳ tham chiếu. Trong đó:
Mong muốn
làm việc thêm giờ, nghĩa là: (i) muốn làm thêm một
(số) công việc để tăng thêm giờ; (ii) muốn
thay thế một trong số (các) công việc đang làm bằng
một công việc khác để có thể làm việc thêm
giờ; (iii) muốn tăng thêm giờ của một trong
các công việc đang làm, hoặc kết hợp 3 loại
mong muốn trên.
Sẵn sàng làm thêm giờ, nghĩa
là: trong thời gian tham chiếu (một tuần) nếu có
cơ hội làm thêm giờ th́ họ sẵn sàng làm ngay.
Làm việc dưới 35 giờ,
nghĩa là: họ đă làm việc dưới ngưỡng
thời gian 35 giờ đối với tất cả các
công việc đă làm trong tuần tham chiếu.
Tỷ
lệ thiếu việc làm là chỉ
tiêu phản ánh tỷ lệ so sánh số người thiếu
việc làm với tổng số người đang làm việc
trong nền kinh tế.
Công thức
tính:
Tỷ lệ |
= |
Số người
thiếu việc làm |
× 100 |
Tổng số người
đang làm việc |
EXPLANATION OF TERMINOLOGY, CONTENT AND CALCULATION METHODOLOGY OF
SOME STATISTICAL INDICATORS ON POPULATION AND LABOUR
POPULATION
Average population is the
number of people on average for an entire period (usually a solar calendar
year), calculated by the following formula:
Pt
= P0 × ert
where:
- Pt: Average population of
calculated year;
- P0: Base year population;
- e: Natural logarithm, e = 2.71828;
- r: Population growth rate between the
calculated time as compared to the base time;
- t: Time duration from base time to
calculated time (Number of calculated years).
Urban population is the
population of the territorial units which is designated as urban areas by the
State (wards, town).
Rural population is the
population of the territorial units which is designated as rural areas by the
State (communes).
Population density is the
average number of people per square kilometer of the territorial area,
calculated by dividing the population (time point or average) of a certain
residential area to the area of that territory. Population density can be
calculated for each province, district, commune, etc. to reflect the population
distribution by geography at a given time.
Population density
(persons/km2) |
= |
Population (persons) |
Territorial area (km2) |
Sex ratio of the population reflects
number of males per 100 females. Sex ratio
of the population is determined by the following formula:
Sex ratio |
= |
Total of males |
× 100 |
Total of females |
Crude birth rate: The
indicator measures the fertility of the population, is one of the two
components of natural population increase. High or low value of crude birth
rate can affect the size, structure and population growth rate. Crude birth
rate indicates that for every 1.000 people, how many live births are in the
reference period.
CBR
=
Where:
CBR: Crude birth rate;
B: Total live births in the reference
period;
P: Population up to the reference
time-point.
Total fertility rate (TFR) reflects the
average number of live births that would be born per woman (or a group of
women) during the childbirth period if the woman (or a group of women) passes
age-specific fertility rates observed in a given reference period during the
reproductive period (aged 15 to 49).
In case the specific fertility rates are
calculated by age groups (age-interval of each group is 5 years) then index “i”
expresses 7 age groups, including: 15-19, 20-24, 25-29, 30-34, 35-39, 40-44 and
45-49. Total fertility rate is calculated by the following formular:
Where:
TFR:
Total fertility rate;
Bi:
Number of live births in the reference period of women in the age group (i);
i: ith
age group;
Wi:
Number of women of the ith age group up to the reference time-point.
The coefficient of 5 in the above formula
is applied for the average rate of consecutive 5-year age groups so that the
TFR will be commensurate with the
age-specific fertility rates described in this formula.
Crude death rate is one of
the two components of natural population increase. High or low value of crude
death rate can affect the size, structure and population growth rate. Crude
death rate indicates that for every 1.000 people, how many deaths are in the
reference period.
Where:
CDR:
Crude death rate;
D:
Total of deaths in the reference period;
P:
Population up to the reference time-point.
Infant mortality rate is the
measure of the mortality level of children in the first year of life. This rate
is defined as the number of children under one year of age per 1.000 live
births in the reference period on average.
Where:
IMR:
Infant mortality rate;
D0:
Number of deaths of children under one year of age in the reference period;
B:
Total of live births in the reference period.
Under five mortality rate is the
measure of mortality level of children in the first five years of life. This
rate is defined as the number of deaths of children under age 5 per 1,000 live
births in the reference period on average.
Where:
U5MR:
Under five mortality rate;
5D0:
Number of deaths under age 5 in the reference period;
B:
Total of live births in the reference period.
Natural growth rate of population is the difference between number of live births and number of
deaths compared to the average population during the reference period, or the
difference between the crude birth rate and the crude death rate of population
in the reference period.
Where:
NIR:
Natural growth rate of population;
B:
Number of live births in the reference period;
D:
Number of deaths in the reference period;
P:
Population up to the reference time-point;
CBR:
Crude birth rate;
CDR:
Crude death rate.
Life expectancy at birth reflects the
prospect of a newborn could live for how many years if the current mortality
model is maintained, this is the key statistical indicator of the Life table.
Where:
e0: Life expectancy at birth
(unit: year);
T0: Total number of years of
the newborns in the Life table who will continue to live;
l0: Number of persons who live
to the age of 0 of the Life table (the set of original newborns is observed).
Life expectancy at birth is one of the
integrated indicators calculated from the Life table.
The Life table is a statistical table that
includes the indicators showing the viability of population moving from one age
to the next and the mortality of the population at different ages. The Life
table shows that from an initial set of the births (on the same cohort), there
will be how many persons who will live to 1 year, 2 years,..., 100 years,...;
among them, there are how many persons at each of the certain ages who will be
dead before the following age; those persons who have reached a certain age
will have what probability of survival and death; how long is the life
expectancy in the future.
Rate of literate population aged 15 years
and over reflects the
ability of reading and writing of the population, serves to assess the
development level of a country, region or locality.
This indicator is calculated as the rate
between the number of persons aged 15 years and over at time (t) who are
literate (able to read, write and understand a simple sentence in the national
language, ethnic or foreign language) and the total population aged 15 years
and over at that time.
Rate of literate population
aged 15 years and over (%) |
= |
Literate population aged 15
years and over |
× 100 |
Total population aged 15 |
Singulate mean age at marriage (SMAM) reflects the
average number of single life years of a presumptive cohort that has been lived
single life before getting married for the first time, with the assumption that
this cohort’s proportion of single by age is the same as the one collected at
the intercensal time point.
LABOUR AND EMPLOYMENT
Labour force includes the employed
persons aged 15 years and over (currently working) and the unemployed persons
during the reference period (7 days prior to the time point of observation).
Employed population in the economy: This indicator reflects
number of persons aged 15 years and over who are employed in the reference
period (7 days prior the time point of observation).
Employed population in the economy are
persons aged 15 years and above in the reference period who are engaged in any
activity (not prohibited by the law) at least one hour to produce
goods/products or provide services for the purpose of generating income for
themselves and their families.
Employed population also include those
persons who are not working in the reference week but have a job and strongly
attach to this job (such as continuously receive salary/wage during the absence
from work or surely back to work for less than 1 month).
Besides, the following specific cases are
also considered “employed” or “engaged in an activity”:
(1) Those persons who are participating in
training or skill enhancement activities due to job requirements in the
recruiting establishment;
(2) Those persons who are considered
apprentices, trainees (including interns), are working and receiving
wage/salary;
(3) Those persons who are
working in their own economic establishments/households to produce
goods/products or provide services;
(4) Those persons who are working for the
purpose of wage/salary/profit even that the money is not paid directly to them
but accrued to their own families’ general income, including:
(i) Those persons who are working in any
kind of business units run by one member of their own families, living in the
same or another household;
(ii) Those persons who are in charge of
any task/duty of a paid job held by one member of their own families, living in
the same or another household.
Rate of trained persons employed in the economy is the indicator reflecting the comparable rate of trained persons employed to
total number of persons employed in the period.
Rate of trained persons
employed in the economy |
= |
Number of trained persons
employed |
× 100 |
Total number of persons
employed |
Number of trained persons employed in the
economy includes those who satisfy both of the following conditions:
- Be employed in the economy;
- Have been trained in a school or an
establishment whose responsibility is training in professional, technical
knowledge under the National Education System for 3 months and more, have been
graduated or granted the degree/certificate including: short-term training,
vocational secondary school, vocational college, professional secondary school,
college, university and post-graduate (master, doctor, and science doctorate).
Unemployed population is persons
aged 15 years and over, met the following factors in the reference period: (i)
currently not working; (ii) seeking employment; (iii) ready to work.
Unemployed population also consists of
those persons who are currently unemployed and ready to work but do not seek
employment in the reference period, due to some reasons as follows:
- Have been able to get work or
business/productive activities to start after the reference period;
- Forced to be absent from work (without
continuously receiving salary/wage or uncertainly returning to the former work)
because the establishment is shrunk or stopped;
- During the off season;
- Unexpected/sudden
family duties or being sick or temporarily ill.
Unemployment rate: The indicator expressing the rate between the number of
unemployed persons and the labor force.
Unemployment rate (%) |
= |
Number of unemployed persons |
× 100 |
Labour force |
Underemployed population is employed person who work less than
35 hours, are willing and ready to work additional hours, in the reference
week.
In which:
Willing to work additional hours, means
that (i) they want to do extra work to increase overtime; (ii) they want to
replace one of the current work being engaged in by another to be able to work
overtime; (iii) they want to increase overtime for one of the existing work, or
a combination of the three expectation above;
Ready to work
additional hours means that in the reference time (a week) if there are job
opportunities, they are willing to work additional hours immediately;
Work less than
35 hours, means that they have worked less than 35 hours during the reference
week for all work done.
Underemployment rate is the indicator expressing the rate
between the number of underemployed persons and the employed person.
Formula:
Underemployment
rate (%) |
= |
Number of under-employed persons |
× 100 |