GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU THỐNG KÊ
NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN
NÔNG NGHIỆP
Trang trại là những hộ sản xuất
hàng hóa quy mô lớn, đáp ứng được những
tiêu chí nhất định về quy mô sản xuất và sản
lượng hàng hóa trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thủy
sản.
Hiện nay, theo Thông tư số
27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13 tháng 4 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quy định về “Tiêu chí và thủ
tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại”,
cá nhân, hộ gia đ́nh sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản đạt tiêu chuẩn
kinh tế trang trại phải thỏa măn điều kiện
sau:
Đối với
cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thủy sản,
sản xuất tổng hợp phải có diện
tích trên mức hạn điền (3,1 ha đối với
vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long;
2,1 ha đối với các tỉnh c̣n lại) và giá trị
sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm;
Đối với cơ sở
chăn nuôi phải
đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1 tỷ
đồng/năm trở lên;
Đối với
cơ sở sản xuất lâm nghiệp phải có diện
tích tối thiểu 31 ha và giá trị sản lượng
hàng hóa b́nh quân đạt 500 triệu đồng/năm trở
lên.
Diện tích gieo trồng cây hàng
năm là diện
tích trồng các loại cây nông nghiệp có thời gian sinh
trưởng không quá 1 năm kể từ lúc gieo trồng
đến khi thu hoạch sản phẩm, bao gồm cây
lương thực có hạt (lúa, ngô, kê,...), cây công nghiệp
(mía, cói, đay...), cây dược liệu, cây thực phẩm
và cây rau đậu.
Diện tích gieo trồng cây hàng
năm được tính khi cây trồng bắt đầu
quá tŕnh sinh trưởng và được tính theo vụ sản
xuất. Trường hợp trên cùng diện tích phải trồng
lại nhiều lần do cây bị chết cũng chỉ
tính một lần diện tích.
Diện tích cây lâu năm là diện tích các loại cây nông
nghiệp có thời gian sinh trưởng từ khi gieo trồng
đến khi thu hoạch sản phẩm lần đầu
từ 1 năm trở lên và cho thu hoạch sản phẩm
trong nhiều năm, bao gồm cây công nghiệp (chè, cà phê,
cao su...), cây ăn quả (cam, chanh, nhăn...), cây dược liệu
(quế, đỗ trọng...).
Diện tích cây lâu năm hiện
có chỉ tính diện tích hiện cây c̣n sống đến thời điểm quan sát,
gồm diện tích trồng tập trung và diện tích
được quy đổi
từ số cây trồng phân tán cho sản phẩm về diện
tích trồng tập trung.
Sản lượng cây nông nghiệp gồm toàn bộ khối
lượng sản phẩm chính của một loại cây
hoặc một nhóm cây nông nghiệp thu được trong
một vụ sản xuất hoặc trong một năm của
một đơn vị sản xuất nông nghiệp hoặc
của một vùng, một khu vực địa lư.
Sản lượng cây
trồng của từng loại sản phẩm được
quy định theo h́nh thái sản phẩm. Đối với
các sản phẩm như: Thóc, ngô, đỗ xanh, đỗ
tương,... tính theo h́nh thái hạt khô; khoai lang, khoai tây, sắn
tính theo củ tươi; chè tính theo búp tươi, cà phê
tính theo nhân khô, cao su tính theo mủ khô, trái cây tính theo quả
tươi,...
Năng suất
cây nông nghiệp là sản phẩm chính của một
loại cây hoặc một nhóm cây nông nghiệp thực tế
đă thu được trong một vụ sản xuất
hoặc trong một năm tính b́nh quân trên một đơn
vị diện tích.
Đối với
cây hàng năm
Năng suất |
= |
Sản
lượng thu hoạch |
Diện tích
gieo trồng |
||
|
|
|
Năng suất |
= |
Sản
lượng thu hoạch |
Diện tích
thu hoạch |
Đối với cây lâu năm
Năng suất
thu hoạch |
= |
Sản
lượng thu hoạch (năm) |
Diện tích
cho sản phẩm (năm) |
Diện tích
thu hoạch: Chỉ tiêu phản ánh diện tích của
một loại cây hoặc một nhóm cây nông nghiệp trong
năm cho sản lượng đạt ít nhất 30% mức
thu hoạch của năm b́nh thường. Đối với
cây hàng năm, diện tích thu hoạch bằng diện tích
gieo trồng trừ diện tích mất trắng. Đối
với cây lâu năm, diện tích thu hoạch bằng diện
tích cho sản phẩm trừ diện tích mất trắng.
Sản lượng
lương thực có hạt gồm sản
lượng lúa, ngô và các loại cây lương thực có hạt
khác như kê, ḿ mạch, cao lương,... được sản
xuất ra trong một thời kỳ nhất định.
Chỉ tiêu này không bao gồm sản lượng các loại
cây chất bột có củ.
Sản lượng
lúa (c̣n gọi là sản lượng
đổ bồ) là sản lượng lúa khô sạch của
tất cả các vụ sản xuất trong năm. Sản
lượng lúa năm nào tính cho năm đó, không bao gồm
phần hao hụt trong quá tŕnh thu hoạch, vận chuyển
và các hao hụt khác (chuột phá, rơi văi ngoài đồng,
hư hỏng trước khi nhập kho,...).
Sản
lượng ngô là sản lượng
ngô hạt khô sạch đă thu hoạch trong năm.
Sản lượng
cây chất bột có củ gồm sản lượng
sắn, khoai lang, khoai mỡ, khoai sọ, khoai nước,
dong giềng và các loại cây chất bột có củ khác sản
xuất ra trong một thời kỳ nhất định.
Số lượng gia súc, gia cầm
và vật nuôi khác là số
đầu con gia súc, gia cầm hoặc vật nuôi khác c̣n sống
trong quá tŕnh chăn nuôi có tại thời điểm quan
sát, bao gồm:
Số
lượng gia súc bao gồm: Tổng số trâu, ḅ hiện
có tại thời điểm quan sát (gồm cả trâu, ḅ mới
sinh sau 24 giờ); tổng số lượng lợn hiện
có tại thời điểm quan sát, gồm lợn thịt;
lợn nái và lợn đực giống (không kể lợn
sữa); số lượng gia súc khác, bao gồm số ngựa,
dê, cừu, hươu, nai, thỏ, chó... có tại thời
điểm quan sát.
Tổng
số gia cầm bao gồm: số gà, vịt, ngan, ngỗng
nuôi lấy thịt và đẻ trứng; số lượng
gia cầm khác, bao gồm số chim cút, bồ câu, đà
điểu... có tại thời điểm quan sát.
Số lượng vật nuôi khác, bao gồm
số ong, trăn, rắn... có tại thời điểm
quan sát.
Sản lượng sản phẩm
chăn nuôi chủ yếu là khối lượng sản phẩm
chính của vật nuôi chủ yếu (gia súc, gia cầm và vật
nuôi khác) do lao động chăn nuôi kết hợp với
quá tŕnh sinh trưởng tự nhiên của vật nuôi tạo
ra trong một thời kỳ nhất định, bao gồm:
Sản lượng thịt hơi xuất
chuồng: Trọng lượng sống của từng loại
gia súc, gia cầm và vật nuôi khác khi xuất chuồng với
mục đích để giết thịt (bán, cho, biếu,
tặng, tự tiêu dùng trong gia đ́nh...); không tính trọng
lượng của gia súc, gia cầm và vật nuôi khác xuất
chuồng bán để nuôi tiếp và những con c̣i cọc,
bị bệnh nhưng vẫn giết mổ lấy thịt.
Sản lượng sản phẩm
chăn nuôi không qua giết mổ: Các loại sản phẩm
thu được trong quá tŕnh chăn nuôi gia súc, gia cầm
và vật nuôi khác nhưng không qua giết mổ như sữa,
trứng gia cầm, kén tằm, mật ong, lông cừu, nhung
hươu...
LÂM NGHIỆP
Rừng được xác định
và phân loại theo Thông tư số 34/2009/TT-BNNPTNT ngày 10 tháng
6 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
Theo nguồn gốc h́nh thành, rừng
hiện có được chia thành rừng tự nhiên và rừng
trồng:
Rừng tự
nhiên: là rừng sẵn có trong tự nhiên hoặc
phục hồi bằng tái sinh tự nhiên, bao gồm rừng
nguyên sinh và rừng thứ sinh.
Rừng trồng: là rừng
được h́nh thành do con người trồng, bao gồm:
rừng trồng mới trên đất chưa có rừng; rừng
trồng lại sau khi khai thác rừng trồng đă có và rừng
tái sinh tự nhiên từ rừng trồng đă khai thác.
Rừng trồng chưa khép tán là rừng
trồng trong những năm đầu, có độ tán che
của tán cây dưới 0,1.
Độ tàn che là mức độ
che kín của tán cây rừng theo phương thẳng đứng
trên một đơn vị diện tích rừng được
biểu thị bằng tỷ lệ phần mười.
Rừng trồng mới tập trung là
rừng trồng được thực hiện trong
năm đầu, đạt tiêu chuẩn kỹ thuật về
trồng rừng.
Theo mục đích sử dụng, rừng
được phân chia thành rừng pḥng hộ, rừng
đặc dụng và rừng sản xuất.
Rừng
pḥng hộ: là rừng được sử dụng
chủ yếu để bảo vệ nguồn nước,
bảo vệ đất, chống xói ṃn, chống sa mạc
hóa, hạn chế thiên tai, điều ḥa khí hậu và bảo
vệ môi trường.
Rừng
đặc dụng: là rừng được sử
dụng chủ yếu để bảo tồn thiên nhiên, mẫu
chuẩn hệ sinh thái của quốc gia, nguồn gen sinh vật
rừng; nghiên cứu khoa học; bảo vệ di tích lịch
sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh; phục vụ
nghỉ ngơi, du lịch, kết hợp pḥng hộ bảo
vệ môi trường.
Rừng sản
xuất: là rừng được sử dụng
chủ yếu để sản xuất, kinh doanh gỗ,
các lâm sản ngoài gỗ và kết hợp pḥng hộ, bảo
vệ môi trường.
Diện tích
rừng hiện có là tổng diện tích rừng tại
một thời điểm nhất định.
Sản lượng gỗ và lâm sản
ngoài gỗ là
sản lượng gỗ, củi, tre, nứa, vầu, luồng,...
và các sản phẩm khác
như cánh kiến, nhựa cây, quả có dầu, quả có
hạt,... được khai thác và thu nhặt từ rừng
tự nhiên, rừng trồng và cây lâm nghiệp trồng phân
tán trong một thời kỳ nhất định.
THỦY SẢN
Diện tích
mặt nước nuôi trồng thủy sản: là diện
tích đă được sử dụng cho hoạt động
nuôi trồng thủy sản, tính cả diện tích bờ bao;
đối với diện tích ươm, nuôi giống thủy
sản th́ bao gồm cả những diện tích phụ trợ
cần thiết như ao lắng lọc, ao xả. Chỉ
tiêu này không bao gồm diện tích đất có mặt
nước chuyên dùng vào việc khác nhưng được
tận dụng nuôi trồng thủy sản như hồ
thuỷ lợi, thuỷ điện.
Sản
lượng thủy sản: là khối
lượng sản phẩm của một loại hoặc
một nhóm các loại thủy sản thu được
trong một thời kỳ nhất định, bao gồm:
Sản lượng thủy sản khai thác, sản lượng
thủy sản nuôi trồng.
• Sản lượng thủy sản
khai thác gồm sản lượng hải sản khai
thác và sản lượng thủy sản khai thác tự
nhiên trên các sông, suối, hồ, đầm, ruộng nước,...
• Sản lượng thủy sản
nuôi trồng gồm tất cả sản lượng
các loại thủy sản thu được nhờ kết
quả hoạt động của nghề nuôi trồng thủy
sản tạo ra.
EXPLANATION OF TERMINOLOGY,
CONTENT
AND METHODOLOGY OF SOME STATISTICAL INDICATORS ON AGRICULTURE, FORESTRY
AND FISHING
AGRICULTURE
Farms are households which produce
goods on a large scale and must meet certain criteria for production scale and
output in agriculture, forestry and fishing.
Currently, according to Circular No. 27/2011/TT-BNNPTNT dated
April 13, 2011 of the Ministry of Agriculture and Rural Development on
“Criteria and procedures to grant certificate of farm economy”, individuals and
households who engaged in agricultural, forestry or aquaculture production with
the certification of farm economy standards must satisfy the following
conditions:
For
cultivation, aquaculture and integrated production establishments, their farming area must be over the limit (3.1 ha for the
Southeast and the Mekong River Delta, 2.1 ha for the remaining provinces) and production value of goods reaches
700 million VND per year;
For livestock establishments must
reach the output value of goods at 1 billion VND/year and over;
For
forestry production establishments must have a
minimum area of 31 ha and average output value of goods at 500 million VND per
year and over.
Annual planted area is the
planted area with agricultural crops which the growth period do not exceed one
year from planting time to harvest, including cereal crops (rice, maize, millet
etc.), industrial crops (sugarcane, rush, jute, etc.), medical plants, food
crops and legumes.
Annual planted area is
recorded when the plant starts its growing process for each cropping season. In
case that in the same area where crops are replanted many times due to being
dead, the area is also recorded once time.
The area of perennial crop is the area
of agricultural crops growing from the planting time to the first time of
harvesting for one year and over and harvests products for many years,
including industrial crops (tea, coffee, rubber, etc.), fruit trees (oranges,
lemons, longans, etc.), medical plants (cinnamon, beans, etc.).
Current area of perennial
crops only recorded for the area of crops that are still alive at the time of
observation, including the area of concentrated cultivation and the area
converted from area of scattered trees having products to the concentrated
area.
Production of agricultural crops is
the total volume of the main product of a certain agricultural crop or group of
agricultural crops obtained in a cropping season or in a year of an
agricultural production unit or a region/ geographical area.
Production of each type
of agricultural crops is determined by the form of the product. For products
such as rice, maize, green beans, soybeans, etc. are recorded in the form of
dry grain; sweet potatoes, potatoes, cassava are recorded in form of fresh
bulbs; tea in form of fresh buds, coffee
in form of dry kernel, rubber in form of dried latex, fruits in form of fresh fruits, etc.
Yield of agricultural crops refers to the main product per
one area unit of a certain agricultural crop or group of agricultural crops
actually harvested in a production season or in a year on average planted area.
· For annual crops:
Planted yield |
= |
Harvested production |
|||
Planted area |
|||||
Harvested yield |
= |
Harvested production |
|
||
Harvested area |
|
||||
· For perennial crops:
Harvested yield |
= |
Harvested production (year) |
Productive area (year) |
Harvested area: An indicator refers to the total
cultivated/planted area of a certain crop or group of crops in a year, from
which the crop production is reached at least 30% of yield of the ordinary
year. For annual crops, harvested area is equal the cultivated area minus
complete loss area; for perennial crops, it is equal productive area minus
complete loss area.
Production of cereals include output of paddy, maize, and
others grain crops such as wheat, millet, kaoliang, etc. produced in a given period of time. This indicator does not include
production of starchy root crops.
Production of paddy (also known as production of paddy in
basket) is the clean and dried paddy output of all crops in the year. The paddy
output of a year is valid for that year, excluding loss during harvest,
transport, and threshing, etc. (destroyed by mice, loss in fields, damage
before storage).
Production of maize is the output of clean and dried maize
harvested during the year.
Production of starchy root crops refers to the output of cassava, sweet
potatoes, winged yam, taro, edible canna, and other starchy root crops produced
in a given period.
The number of livestock, poultry and other
domestic animals
is the number of heads of livestock, poultry or others alive
in the process of livestock production at the time of enumeration,
including:
• Number of livestock includes
total existing number of buffaloes and cattle at the time of observation
(including the newly born cattle within 24 hours); total number of existing
pigs, including pigs for pork; sows and boars (excluding piglets); other
livestock, including horses, goats, sheep, deer, rabbits, dogs, etc. at the
time of observation;
• Total number of poultry
included number of chickens, ducks, perching ducks and goose raised for food
and eggs and others including total number of quail, pigeons, ostriches, etc.
at the time of observation;
• Number of other domestic animals
includes number of bees, pythons, snakes, etc. at the time of observation.
Main livestock
production is the volume of major livestock (cattle, poultry
and other domestic animals) produced by cultivation activity and the natural
growth of livestock during a given period, including:
Living
weight production: refers to living weight of each kind of livestock,
poultry and other domestic animals when being sold for the purpose of slaughter
(sale, donation, self-consumption in the family, etc.), excluding the weight of
livestock, poultry and other domestic animals to be sold for further breeding
and the stunted, sick, but still being slaughtered for meat.
Output of
non-slaughtered livestock products: Products obtained during the process of
raising livestock, poultry and other domestic animals but not through slaughter
such as milk, poultry eggs, silkworm cocoons, honey, sheep wool, deer velvet,
etc.
FORESTRY
Forests are
identified and classified according to the Ministry of Agriculture and Rural
Development's Circular No. 34/2009/TT-BNNPTNT dated June 10, 2009.
By its
origin, existing forests are divided into natural forest and planted forest;
Natural forests: forests are
available in nature or restored by natural regeneration, including primary and
secondary forests.
Planted forests: refer to
forests which are planted by human, including: new plantations on land without
forests; replanted forests after timber harvest of existing planted forests,
naturally regenerating forests from harvested planted forests.
The planted
forest which does not have canopy layer is the planted forest in the early
years, with the canopy cover of tree is below 0.1.
Canopy cover is the level
of coverage of canopy trees in a vertical direction per unit of forest area
expressed in tenths.
Newly concentrated forests are planted forests in the first year, meet the technical standards
for afforestation.
By purposes
of use, forests are divided into protection forests, special-use forests and
production forests.
Protection forests:
forests are mainly used to protect water resources, protect land, prevent
erosion, combat desertification, limit disasters, regulate climate and protect
the environment.
Special-use forests:
forests are mainly used for nature conservation, the standard sample of the
national ecosystem, and forest genetic resources; scientific research;
protection of historical and cultural relics, tourist attraction; serve for
rest and tourism, combined with environmental protection.
Production forests:
forests are mainly used for production and trading of timber, and non-timber
forest products, combined with purposes of protection and environmental
protection.
The existing forest area refers to the total forest area at a given
time.
Output of timber and non-timber forest products includes output of timber, firewood, bamboo, neohouzeaua, bambusa
nutans, dendrocalamus barbatus, etc., and other products such as shellac,
resins, oleaginousfruits, nuts, etc., harvested and collected from natural
forests, planted forests and scattered forests in a certain period of time.
FISHERY
Water surface
area for aquaculture is the area used for aquaculture, including the area of
embankment; for aquaculture breeding and hatchery area includes necessary
supplement areas such as filtering ponds and letting out ponds. This indicator
does not cover areas of land with special-use water surface for other purposes,
but are used for aquaculture such as irrigation and hydropower reservoirs.
Aquatic
production refers to volume of an aquatic product or a group of aquatic
species obtained during a given period, including aquatic capture production
and aquaculture production:
· Aquatic capture production includes production of catches
from the sea, and production of naturally captured from rivers, streams, lakes,
lagoons, or rice fields, etc.
· Aquaculture production includes
all aquaculture production resulting from aquaculture.